Thực đơn
Serbia Nhân khẩu
|
Người Serb là nhóm sắc tộc lớn nhất, với nhiều nhóm thiểu số gồm người Hungary, người Bosnia, người Albania, người Roma, người Croat, người Czech và người Slovak, người Macedonia, người Bulgaria, người Romania, người Đức, và người Trung Quốc.[64] Theo những đánh giá của Liên hiệp quốc, từ 450,000 tới 500,000 người Roma sống tại Serbia.[65][66] Cộng đồng người Đức thiểu số tại Vojvodina đông hơn so với quá khứ (336,430 năm 1900, hay 23.5% dân số).[67] Tỉnh phía bắc của Vojvodina đa dạng về sắc tộc và tôn giáo.
Theo cuộc điều tra dân số chính thức mới nhất[68] các dữ liệu được thu thập năm 2002, thành phần sắc tộc của Serbia gồm:
Ethnic Composition (2002 census) | ||
Nhóm sắc tộc | Dân số | |
---|---|---|
Người Serb | 6,212,000 | (82.86%) |
Người Hungary | 293,172 | (3.91%) |
Người Bosnia | 136,464 | (1.82%) |
Người Roma | 107,971 | (1.44%) |
Yugoslavs | 80,978 | (1.08%) |
Người Croat | 70,602 | (0.94%) |
Người Slovak | 57,900 | (0.89%) |
Người Đức | 5,200 | (0,1%) |
Khác (mỗi nhóm chưa tới 1%) | 474,323 | (9.79%) |
TỔNG | 7,498,001 | |
Cuộc điều tra dân số không được tiến hành ở tỉnh Kosovo miền nam Seriba, nằm dưới quyền quản lý hành chính của Liên hiệp quốc. Tuy nhiên, theo những ước tính của Liên minh châu Âu, tổng dân số được ước tính là 1,350,000 người, trong số đó 90% là người Albani, 8% là người Serb và các nhóm khác 2%. Cũng có khoảng 200,000 người Serb và những người tị nạn khác bị trục xuất khỏi Kosovo. Người tị nạn và IDPs tại Serbia chiếm khoảng 7% tới 7.5% dân số - khoảng một nửa triệu người tị nạn xin tị nạn trong nước sau một loạt các cuộc chiến tranh Nam TƯ (chủ yếu từ Croatia, ở một mức độ nào đó là người Bosna và Hercegovina và IDPs từ Kosovo, vốn là nhóm đông nhất với hơn 200,000 nghìn người)[69] Serbia là nước có số người tị nạn đông nhất châu Âu.[70]Mặt khác, ước tính 500,000 người đã rời Serbia chỉ riêng trong thập niên 90.[71] Một số lượng lớn là những người có học thức. Serbia là nước có dân số già thứ tư trên hành tinh,[72] chủ yếu bởi sự di cư lớn và tỷ lệ sinh thấp, và dự đoán sẽ tiếp tục trong tương lai xa.
Các thành phốCác thành phố được công nhận chính thức (hơn 100,000 ở mức độ đô thị)—dữ liệu cuộc điều tra dân số năm 2002 (2005/2007 data for Novi Sad/Belgrade).[73]
Thành phố | Dân số | |
---|---|---|
Đô thị | Thủ phủ | |
Belgrade | 1,576,124 | 1,710,000 |
Novi Sad | 255,071 | 333,895 |
Niš | 236,722 | 252,131 |
Kragujevac | 175,473 | 211,580 |
Subotica | 99,471 | 147,758 |
Zrenjanin | 79,545 | 131,509 |
Leskovac | 78,030 | 156,252 |
Smederevo | 77,808 | 109,867 |
Pančevo | 77,087 | 127,162 |
Kruševac | 75,256 | 131,368 |
Čačak | 73,217 | 117,012 |
Užice | 63,577 | 83,022 |
Valjevo | 61,035 | 96,761 |
Kraljevo | 57,411 | 121,707 |
Šabac | 55,240 | 122,893 |
Vranje | 55,052 | 87,288 |
Novi Pazar | 54,604 | 85,249 |
Sombor | 51,471 | 97,263 |
Trong nhiều thế kỷ thay đổi biên giới tôn giáo giữa Chính thống giáo Đông phương và Công giáo La Mã, tiếp đó là sự xuất hiện của Hồi giáo, Serbia vẫn là một trong những nước đa dạng tôn giáo nhất châu Âu. Trong nhiều thế kỷ, các tôn giáo khác nhau tại Serbia vẫn chủ yếu ở tại các vùng đô thị: tỉnh Vojvodina 25% Công giáo và Tin lành, trong khi các vùng Trung Serbia và Belgrade có hơn 90% dân theo Chính thống giáo. Kosovo gồm cộng đồng đa số 90% người Albania Hồi giáo.Trong các Giáo hội Chính thống Đông phương, Giáo hội Chính thống Serbia nằm xa nhất ở phía tây. Theo cuộc điều tra dân số năm 2002,[68] 82% dân số Serbia (không gồm Kosovo) hay 6,2 triệu người tuyên bố quốc tịch là người Serb, đa số họ theo Nhà thờ Chính thống Serbia. Các cộng đồng Chính thống giáo khác tại Serbia gồm Montenegrins, người Romania/Vlachs, Macedonia, Bulgaria vân vân. Tổng cộng họ chiếm khoảng 84% toàn bộ dân số.
Công giáo hầu như chỉ có mặt tại Vojvodina (chủ yếu ở vùng phía bắc), nơi hầu hết 20% dân số vùng là các nhóm sắc tộc nhỏ như người Hungary, người Slovak, người Croat, người Bunjevci, người Czechs... Ước tính có 433,000 người được rửa tội theo Công giáo tại Serbia, khoảng 6,2% dân số, chủ yếu ở miền bắc Serbia.
Tu viện Sopoćani, được UNESCOTin lành chiếm khoảng 1.5% dân số đất nước. Hồi giáo có một lịch sử mạnh tại các vùng phía nam Serbia – Raska và nhiều khu độ thị ở phía đông nam. Người Bosnia là cộng đồng Hồi giáo lớn nhất Serbia với khoảng 140,000 người (2%), tiếp đó là người Albania (1%), người Thổ, người Ả Rập[cần dẫn nguồn] vân vân.
Với việc trục xuất người Do Thái khỏi Tây Ban Nha trong thời kỳ Thẩm tra nổi tiếng, hàng nghìn gia đình và cá nhân phải bỏ chạy qua châu Âu tới Balkan. Một số lượng lớn định cư ở Serbia và trở thành một phần dân cư. Họ được chấp nhận và trong những thế hệ tiếp sau đa số đã đồng hoá hay trở thành truyền thống hay thế tục, chứ không còn là những người Do thái chính thống như trước nữa. Sau này với những cuộc chiến tranh trong vùng dẫn tới một phần lớn người Do thái Seriba phải di cư khỏi châu Âu.
Thực đơn
Serbia Nhân khẩuLiên quan
Serbia Serbia và Montenegro Serbia Open 2021 Serbia Open 2021 - Đơn nữ Serbia Open 2021 - Đơn nam Serbia Open 2022 - Đơn Serbia Open 2022 Serbia Open 2022 - Đôi Serbia Open 2021 - Đôi nữ Serbia Open 2021 - Đôi namTài liệu tham khảo
WikiPedia: Serbia http://www.poslovnimagazin.biz/magazin/privreda/u-... http://www.poslovnimagazin.biz/magazin/u-srbiji-27... http://english.peopledaily.com.cn/200510/23/eng200... http://www.balkaninsight.com/en/main/news/11763/ http://www.balkaninsight.com/en/main/news/19510/ http://www.balkans.com/open-news.php?uniquenumber=... http://www.bartleby.com/67/494.html http://dinkogruhonjic.blogspot.com/2007/09/vozovi-... http://www.britannica.com/EBchecked/topic/620426/U... http://www.britannica.com/eb/article-92892/Serbia